TÀI SẢN NHƯ THẾ NÀO ĐƯỢC GỌI LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN?

 

Câu hỏi của bạn đọc: Xin chào Luật sư, tôi và chồng kết hôn năm 2013. Cuối năm 2018, anh ấy chuyển công tác xa nhà. Từ đó chồng tôi thay đổi, ít quan tâm vợ con, tôi có nghe thông tin anh có bồ nhí bên ngoài nhưng không tin. Đến khi xích mích ngày càng lớn thì chồng tôi công khai ngoại tình. Vì tôi sinh 2 đứa con gái nên bên nhà chồng không ưa tôi, còn xúi anh bỏ vợ. Quá sức chịu đựng nên tôi đã quyết định ly hôn. Trước khi lấy chồng tôi được bố mẹ đẻ tặng cho căn chung cư, hàng tháng cho thuê lấy tiền, giấy tờ đều đã đứng tên tôi. Sau khi cưới, tôi về ở chung với bố mẹ chồng nhưng quá áp lực nên hai vợ chồng chuyển ra căn chung cư này ở. Đang chờ tòa thụ lý thì mẹ chồng tôi bắt tôi và con dọn đi nơi khác, nói rằng nhà hai vợ chồng cùng ở, cùng sửa soạn nên là của chung, đưa tiền giá nửa căn nhà và bắt dọn đi để con trai bà đưa bồ nhí về sống. Xin hỏi Luật sư, căn chung cư đó có phải tài sản chung không, tôi có phải chuyển đi không ạ? Rất mong nhận được tư vấn của Luật sư. Cảm ơn.

Trả lời của Luật sư: Cảm ơn bạn đã tâm sự hoàn cảnh của mình. Rất chia sẻ với bạn. Thời kỳ hôn nhân vì tin tưởng nhau nên người ta rất ít khi phân biệt rạch ròi tài sản của anh, tài sản của tôi; dẫn tới những tranh chấp không đáng có khi ly hôn. Để giải quyết trường hợp của bạn, Luật sư An Nghiệp xin được tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì tài sản chung vợ chồng gồm:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng

- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình;

- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

2. Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;

- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này;

- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;

- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

4. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;

5. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

6. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Căn cứ với những thông tin bạn cung cấp thì căn chung cư là quà bạn được sở hữu riêng trước thời kỳ hôn nhân, do đó sẽ không thuộc các trường hợp là tài sản chung. Mặc dù khi kết hôn vợ chồng bạn có qua ở nhưng nó vẫn là tài sản riêng, đứng tên bạn, Điều 43 Luật HN&GĐ quy định rõ: “ Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân...”

Vừa rồi là những tư vấn của Luật sư về việc xác định tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Hy vọng quý bạn đọc sẽ có những kiến thức pháp luật riêng cho mình, tránh những tranh chấp không đáng có. Nếu còn thắc mắc cần giải đáp, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.

Trân trọng!

Hotline: 079 44 77 555; 0932 116 766

Email: lsnguyenhieuhcm@gmail.com

Website: luatsudongnai.com.vn

Address: 1680 - Nguyễn Ái Quốc- KP6- Biên Hòa - Đồng Nai

 

Dịch vụ khác